1. Kiểu dữ liệu Numbers trong Python
Kiểu dữ liệu number dùng để lưu trữ những con số, và một biến được xác đinh là kiểu number khi bạn gán dữ liệu cho nó là một number.
Ví dụ dưới đây mình khai báo hai biến age và counter là kiểu number.
age
=
30
counter
=
60
Kiểu number được phân tác ra nhiều loại nhỏ khác nhau như: Các số nguyên, số phẩy động ...
- int (số nguyên)
- long (số nguyên lớn)
- float (số thực)
- complex (complex numbers)
2. Kiểu dữ liệu String trong Python
Kiểu chuỗi (string) trong Python được hiểu là tập hợp của nhiều ký tự ghép lại với nhau như một mảng.
Dữ liệu chuỗi được bao quanh trong dấu nháy đơn hoặc dấu nháy kép.
string1
=
"tailieuhoc247"
string2
=
'hello'
Vì được xem là tập hợp của nhiều ký tự nên mỗi ký tự trong chuỗi được đánh một số chỉ mục và bắt đầu tư 0.
- Ký tự đầu tiên có chỉ mục = 0
- Ký tự cuối cùng có chỉ mục bằng tổng ký tự trừ đi 1.
Ngoài ra bạn có thể sử dụng các toán tử sau trên chuỗi:
- Bạn có thấy sử dụng cặp ngoặc vuông
[]
để lấy các ký tự trong chuỗi. - Sử dụng dấu sao
*
để lặp lại chuỗi. - Sử dụng dấu cộng
+
để nối chuỗi.
Ví dụ:
str
=
'Hello World!'
print
(
str
)
# In ra toàn bộ chuỗi
print
(
str
[
0
])
# In phân tử đầu tiên của chuỗi
print
(
str
[
2
:
5
])
# In phần tử thứ 3 đến thứ 6, tại vì chỉ mục bắt đầu từ 0
print
(
str
[
2
:])
# In từ vị trí thứ 3 đến cuối chuỗi
print
(
str
*
2
)
# In chuỗi hai lần
print
(
str
+
"TEST"
)
# Nối chuỗi
3. Kiểu dữ liệu List trong Python
Trong Python thì list có thể được xem là một mảng danh sách các phần tử được sắp xếp với nhau theo một trật tự. Phần tử đầu tiên được đánh dấu là 0, phần tử cuối cùng được đánh dấu là tổng số phần tử trừ đi một.
Để khai báo kiểu List thì ta sử dụng cặp ngoặc vuông []
, và mỗi phần tử sẽ được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy.
names = ["Nguyen", "Anh", "Chi"]
Kiểu dữ liệu của List không nhất thiết là phải giống nhau. Như ví dụ dưới đây mình vừa khai báo kiểm number vừa kiểu string cho hai phần tử.
infor
=
[
"chu nhat"
,
31
]
Quay trở lại ví dụ ở phần 2 kiểu chuỗi, thực tế thì chuỗi trong Python được lưu trữ thành dạng List.
4. Kiểu dữ liệu Tuple trong Python
Tuple cũng là một kiểu dữ liệu dạng danh sách giống như kiểu List, điểm khác biệt duy nhất là Tuple sử dụng dấu ngoặc đơn, còn List sử dụng dấu ngoặc vuông.
Ví dụ dưới đây mình khai báo một kiểu Tuple.
names = ("Nguyen", "Anh", "Chi")
Điểm khác biệt thứ hai nữa đó là dữ liệu trong Tuple không thể thay đổi, nó giống như một hằng số vậy. Tuy nhiên nếu một phần tử là kiểu List thì ta có thể thay đổi dữ liệu cho phần tử đó.
5. Kiểu dữ liệu Dictionary trong Python
Kiểu từ điển (dictionary) là một loại bảng băm (hash table), nó sẽ lưu trữ dữ liệu ở dạng key => value
nên việc truy xuất cực kì dễ dàng.
Nó cũng giống với cấu trúc của JSON và Object trong Javascript.
Ví dụ: Khai báo thông tin cá nhân của mình.
infor
=
{
'name'
:
'Chi'
,
'fb'
:
'chichichi'
,
'age'
:
31
}
Vì các key được đánh theo số hoặc chuỗi nên việc sắp xếp theo đúng thứ tự trong dictionary là không có. Nói cách khác là các phần tử trong dictionary là không có thứ tự.
Xem thêm:
Cài đặt môi trường trên win | Series Python A - Z
Cách khai báo biến đơn giản trong Python | Series Python A - Z